Suchergebnisse
Filter
12 Ergebnisse
Sortierung:
World Affairs Online
THE POLICY OF INTERNATIONAL INTEGRATION ACCORDING TO THE RESOLUTION OF THE ELEVENTH NATIONAL CONGRESS OF THE COMMUNIST PARTY OF VIETNAM ; CHỦ TRƯƠNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ THEO NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ XI
International economic integration is one of the major policies of the Vietnam's Government and the Communist Party of Vietnam (CPV) in the time of doi moi (renovation). This policy has been mentioned in several important resolutions and been implemented intensively since the Ninth National Congress of CPV. Through the national congresses of CPV, the policy of international economic integration has had new developments with new contents which have met the requirements of the domestic situation and matched with the general trend of our time. The Eleventh National Congress of CPV have developed the policy of foreign relations to a new height, in which international integration has become a major orientation of foreign relations. With this orientation, the characteristics and the level of international intergation have been improved, the scope of international integration has been extended. ; Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới. Chủ trương đó đã được đề cập đến trong nhiều nghị quyết quan trọng và được triển khai mạnh mẽ từ Đại hội IX đến nay. Qua các kỳ Đại hội Đảng, chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế đã có những bước phát triển mới với những nội dung mới, vừa đáp ứng đòi hỏi của tình hình trong nước vừa phù hợp với xu thế chung của thời đại. Đại hội XI của Đảng đã phát triển đường lối, chính sách đối ngoại lên một tầm cao mới, trong đó, hội nhập quốc tế trở thành định hướng đối ngoại lớn. Với định hướng này, tính chất và trình độ hội nhập quốc tế được nâng cao, phạm vi hội nhập quốc tế được mở rộng.
BASE
U.S. POLICY FROM DIEN BIEN PHU TO THE FORMATION OF THE SOUTHEAST ASIA COLLECTIVE DEFENSE TREATY ; Chính sách của Mỹ từ Điện Biên Phủ đến hình thành tổ chức hiệp ước phòng thủ tập thể Đông Nam Á
Dien Bien Phu is a great historic event, not only of great significance for Vietnam but also for the peoples of the world in the struggle against colonialism for national independence. Besides, the Dien Bien Phu victory also affected the policies of some world powers including the United States. The U.S. policy from Dien Bien Phu to block the formation of the Southeast Asia Treaty Organization (SEATO) show consistency in the global strategy against communism in Vietnam and the Southeast Asia in general. The failure together with the French at Dien Bien Phu urged America to do another plan implemented to form a common block of collective defense with the allies of the United States, against the risk of spreading communism in the region. ; Điện Biên Phủ là sự kiện lịch sử trọng đại, không những có ý nghĩa to lớn đối với Việt Nam mà còn tác động không nhỏ tới nhân dân thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giành độc lập dân tộc. Bên cạnh đó, Điện Biên Phủ còn là chiến thắng ảnh hưởng đến chính sách của một số cường quốc trên thế giới trong đó có Mỹ. Chính sách của Mỹ từ Điện Biên Phủ tới hình thành khối hiệp ước phòng thủ chung Đông Nam Á (SEATO) thể hiện sự nhất quán trong chiến lược toàn cấu chống chủ nghĩa cộng sản của Mỹ tại Việt Nam nói riêng và Đông Nam Á nói chung. Thất bại cùng với Pháp ở Điện Biên Phủ đã dẫn đến kế hoạch khác mà Mỹ thực hiện là hình thành một khối phòng thủ tập thể chung của các nước đồng minh với Mỹ, chống lại nguy cơ lan rộng của chủ nghĩa cộng sản trong khu vực.
BASE
Trại-giam-tù-binh-Phú-Quó̂c: những-trang-sử-đã̂m-máu, (1967 - 1973)
In: Tủ sách truyè̂n thó̂ng
The evolution of the Communist Party of Vietnam's perception on international integration in doi moi era ; Bước phát triển tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế thời kỳ đổi mới
The idea of Vietnam's opening, cooperating and integrating into the world has been sprung up in the very early days of the modern Vietnamese diplomacy under the leadership of President Ho Chi Minh. In the Doi Moi era, with creative application of Ho Chi Minh's Thoughts on international cooperation and integration, the Communist Party of Vietnam has gradually supplemented, improved and developed its perception on international integration in accordance with the evaluation of the world situation, international relations, new trends, the interactive relations between Vietnam and the world, opportunities and challenges for Vietnam in realizing the goals of security, development and raising its position in the international arena. The research paper will focus on studying the evolution of the Communist Party of Vietnam's perception on international integration, a crucial factor contributing to significant achievements in the cause of national renovation in general and foreign policy renewal in particular. ; Tư tưởng mở cửa, hợp tác và hội nhập với thế giới của Việt Nam đã được hình thành từ những ngày đầu tiên của nền ngoại giao Việt Nam hiện đại, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bước sang thời kỳ Đổi Mới, vận dụng sáng tạo Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác và hội nhập quốc tế, Đảng Cộng sản Việt Nam đã từng bước hoàn thiện, bổ sung và phát triển tư duy về hội nhập quốc tế trên cơ sở đánh giá tình hình thế giới, quan hệ quốc tế, các xu thế mới, các mối tương quan giữa Việt Nam và thế giới cũng như những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong việc thực hiện các mục tiêu đảm bảo an ninh, phát triển và nâng cao vị thế của đất nước. Bài viết tập trung tìm hiểu quá trình phát triển tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế, nhân tố quan trọng góp phần đem lại những thành tựu đáng kể trong sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung và đổi mới về đối ngoại nói riêng.
BASE
Review of postharvest rice straw use: change in use and the need for sustainable management policies in Vietnam
Annually, about 40-60 million tons of postharvest straw are generated in Vietnam. Although considered as renewable resources and economic goods, straw is still burned in the field because there is no longer needed for cooking, roofing and fodder as before 1990s. The general economic development of the country and the rural area changed all the previous practices of using straw. This paper analyzes the socio-economic and technical causes of this phenomenon and summarizes the economic and environmentally friendly uses of rice straw in the future. In addition, it points out that policy failures in the management of straw currently exist and that policies for integrated straw management are needed to improve the value chain in the supply and consumption of straw products; to enhance the effectively use of this resource and minimize environmental pollution. ; Hàng năm phát sinh khoảng 40-60 triệu tấn rơm sau thu hoạch ở Việt Nam. Mặc dù được coi là tài nguyên tái tạo và hàng hóa kinh tế, song rơm vẫn bị đốt bỏ ở ngoài ruộng do không còn nhu cầu nhiều cho đun nấu, lợp mái nhà và chăn nuôi như trước những năm 1990. Tình hình phát triển kinh tế chung của đất nước và khu vực nông thôn đã làm thay đổi tất cả thói quen dùng rơm rạ trước đây. Bài báo này phân tích một cảnh tổng quan những nguyên nhân kinh tế - xã hội và kỹ thuật dẫn đến hiện tượng này, tổng hợp những khả năng sử dụng kinh tế và thân thiện môi trường của rơm rạ trong tương lai. Ngoài ra chỉ ra những thất bại về chính sách trong quản lý rơm rạ hiện nay và cần có các chính sách quản lý tổng hợp rơm rạ để nâng cao chuỗi giá trị trong cung ứng và tiêu thụ các sản phẩm rơm rạ, tăng cường việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên này và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
BASE
Assessing the groundwater resources management in the Bac Lieu Province, Mekong delta, Vietnam
The research aims to assess the current groundwater resources management in Bac Lieu province. The combination of descriptive statistic and interview approach (including individual interview and key informant panel) were applied based on the principles of water governance framework developed by the Organization of Economic Co-operation and Development (OECD) to assess the policy coherence and the transparency and stakeholder engagement of the groundwater management. The study showed that the current groundwater resources management improved overtime; however, the policies were not completely sufficient and the responsibility of the units related to the groundwater resources management was not indicated clearly yet. Thus, overlaps in function of different management units are found and the access of the local people to the groundwater management was limited. In addition, the stakeholder involvement in managing the groundwater resources was in short of both amount and qualification. The separation of powers seems to be higher and higher, the local government has the main responsibility to manage the groundwater and the communities, especially the local people still have low rate of participation in the groundwater resources management process. ; Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng quản lý nguồn tài nguyên nước dưới đất (NDĐ) tại tỉnh Bạc Liêu. Sự kết hợp giữa phương pháp thống kê mo tả va phương pháp phỏng vấn (bao gồm phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn chuyên gia)dựa trên những quy định về quản trị tài nguyên nước của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD – Organization for Economic Cooperation and Development) được áp dụng để đánh sự chặt chẽ của các chính sách quản lý, sự minh bạch của công tác quản lý và sự tham gia của các bên có liên quan. Kết quả cho thấy, cơ chế quản lý nguồn tài nguyên NDĐ đã và đang dần hoàn thiện, song các chính sách quản lý vẫn còn chưa đầy đủ và trách nhiệm của các đơn vị quản lý vẫn chưa được quy định rõ ràng. Vì vậy, đến nay công tác quản lý còn phát sinh sự chồng chéo và thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan cũng như sự liên kết giữa cơ quan quản lý địa phương và người sử dụng tài nguyên NDĐ. Thêm vào đó, các bên có liên quan tham gia vào quản lý nguồn tài nguyên NDĐ còn hạn chế về cả số lượng và năng lực, trong đó chính quyền địa phương là đơn vị quản lý chính; do vậy, sự tập trung quyền hạn vào một chủ thể (chính quyền địa phương) là rất cao và sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là người sử dụng NDĐ, còn hạn chế.
BASE
Assessing the surface water resources management for agricultural activities in the Soc Trang Province, Vietnamese Mekong Delta, Vietnam
Climate change has been affecting to livelihoods of communities in the coastal plain of the Vietnamese Mekong Delta (VMD). Surface water management in the coastal plain was considered to be limited, especially in enforcement. Therefore, the research aimed to assess the stakeholder involvement, identify the conflict in using the surface water and mechanism to solve and avoid the conflict. The directive interview farmers and governmental staffs was implemented to collect the necessary data. The descriptive statistic was applied in order to analyze the collecting data through farmer survey. The questionnaire was built based on the governance assessment framework "Ten-building Block". The results showed that the governmental group (including the people committee and the Provincial department) was the highest participatory in the management process both in decision-making level and interested level. The surface water users, especially the farmers participated with the average rate because of their low capacity in making the decision for a new policy or a new agricultural model. Besides, different groups of stakeholders as the non-governmental organization and governmental organization (the local Youth Union, Famer's and Women's Association) played an important role in raising the water user's awareness. The remaining group, including nonagricultural company or traders, nearly were not concerned about the surface water changes. In addition, there were two main types of conflicts identified: between the farmers in the same kind (1) and different kind (2) of cultivation. As the consequence of the natural salinity and the impacts of output water from shrimp pond to the rice cultivation zone, the conflict was about the inefficient water regulation and distribution for each water user. These conflicts were mostly solved through self-negotiating and self-engaging between the farmers. In fact, there was no rule or principle to solve and prevent the potential water use conflict. Thus, this could be a great challenge for the surface water management in the agricultural zone as Soc Trang in the context of increasing the extreme climatic phenomenon. ; Biến đổi khí hậu đã và đang tác động lớn đến sinh kế của các cộng đồng ven biển đồng bằng sông Cứu Long (ĐBSCL). Công tác quản lý tổng hợp tài nguyên nước mặt tại vùng ven biển được cho rằng còn tồn tại nhiều hạn chế, nhất là trong triển khai và thực thi. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện tại Sóc Trăng (một tỉnh ven biển ĐBSCL) nhằm đánh giá sự tham gia của các thành phần có liên quan, xác định các mâu thuẫn trong sử dụng nguồn nước mặt cũng như các giải pháp giải quyết và phòng tránh mâu thuẫn. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông hộ, tham vấn chuyên gia quản lý và thống kê mô tả được áp dụng để đánh giá các mục tiêu đặt ra của đề tài. Các thông tin khảo sát được xây dựng dựa trên bộ mười tiêu chí đánh giá quản trị tài nguyên nước (van Rijswick et al., 2014). Kết quả cho thấy nhóm chính quyền địa phương (bao gồm UBND và các Sở/Ngành) có vai trò và mức độ tham gia cao nhất trong chu trình quản lý. Người sử dụng nước mặt, nhất là nông dân đóng góp sự tham gia tương đối do mức đô ra quyết định về thiết lập chính sách và lựa chọn mô hình canh tác thấp. Mặt khác, các nhóm đối tượng khác như các tổ chức phi chính phủ, Đoàn thể, Hội nông dân và Hội phụ nữ đóng góp vai trò quan trọng trong nâng cao nhận thức và kêu gọi cộng đồng sử dụng hiệu quả nguồn nước mặt. Các nhóm tổ chức kinh tế như doanh nghiệp, tiểu thương gần như không quan tâm đến nguồn nước mặt. Bên cạnh đó, các mâu thuấn về sử dụng nước mặt cũng được xác định. Các mâu thuẫn được phân chia thành 2 nhóm: cùng loại hình canh tác và giữa các loại hình canh tác khác nhau. Các mâu thuẫn chủ yếu về vấn đề điều tiết nguồn nước không hợp lý và thiếu cân bằng trong phân phối nước ngọt cho các đơn vị canh tác do xâm nhập mặn tự nhiên, xả thải nước mặn vào vùng ngọt và khai thác không đồng đều. Các mâu thuẫn này chủ yếu được giải quyết thông qua thương lượng và thỏa thuân giữa các đối tượng có liên quan chứ chưa có bất kỳ một cơ chế hay quy định nào nhằm giải quyết cũng như phòng tránh các mâu thuẫn tiềm tàng. Vì vậy, đây sẽ là một thách thức lớn cho công tác quản lý nguồn nước mặt tại vùng sản xuất nông nghiệp thâm canh như Sóc Trăng trong bối cảnh gia tăng cực đoan khí hậu.
BASE