Suchergebnisse
Filter
145 Ergebnisse
Sortierung:
World Affairs Online
World Affairs Online
Study on forest tenure in Vietnam in terms of justice, dispute resolution, gender, pro-poor and inclusiveness
This article is an important content of the research on 'Assessment of Forest Tenure Policies and Regulation in Vietnam '. This assessment reviewed 79 legal documents related to forest land tenure that includes: 1 Constitution; 8 Laws; 1 Resolution; 20 Decrees; 30 Circulars, 18 Decisions and 1 Directive. The objective of this paper was to assess some facets of Justice, Dispute Resolution, Gender, Pro-poor and Inclusiveness in the system of Vietnam forest tenure policies. The main research method was based on the assessment framework Voluntary Guidelines on the Responsible Governance of Tenure of Land, Forests and Fisheries. The results of 2 theme groups (a-Access to justice and resolution of tenure rights; and b-Gender equity and pro-poor and inclusiveness), corresponding to the seven sub-themes/criteria showed that its marks were at from 1 to 2 (the system of forest tenure policies in Vietnam has attained "slightly addressed" to "moderately addressed" for the facets of forest tenure rights), has not gained the levels of "mostly addressed" (mark 3) or "fully addressed" (mark 4). ; Bài báo này là một phần nội dung quan trọng của nghiên cứu "Đánh giá các Chính sách và Quy định hưởng dụng rừng ở Việt Nam". Công trình nghiên cứu đã rà soát phần lớn các chính sách hiện hành quan trọng của hưởng dụng rừng với tổng số 79 văn bản, gồm: 1 Hiến pháp; 8 Luật; 1 Nghị quyết; 20 Nghị định; 30 Thông tư; 18 Quyết định và 1 Chỉ thị. Mục tiêu của bài viết này là đánh giá các mặt công bằng, giải quyết tranh chấp, giới, vì người nghèo và sự toàn diện trong hệ thống các chính sách hưởng dụng rừng ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu chính được dựa trên khung đánh giá của Hướng dẫn tự nguyện về Quản trị chịu trách nhiệm của hưởng dụng đất, lâm nghiệp và thủy sản. Kết quả nghiên cứu 2 nhóm chủ đề (a-Tiếp cận đến sự công bằng và giải pháp giải quyết tranh chấp hưởng dụng; b-Giới và công bằng, vì người nghèo và sự toàn diện), tương ứng với 7 chủ đề phụ/tiêu chí đều cho thấy mới đạt mức điểm từ 1 – 2 (tức là hệ thống chính sách hưởng dụng rừng hiện hành ở Việt Nam mới "giải quyết một phần" đến "giải quyết trung bình" các khía cạnh về quyền hưởng dụng rừng), chứ chưa "giải quyết phần lớn" (điểm 3) hoặc "giải quyết đầy đủ" (điểm 4).
BASE
Assessing local people's satisfaction on resettlement arrangements of A Luoi Hydropower project, Thua Thien Hue Province
This study aims to estimate the level of satisfaction about resettlement arrangements for local people who have been affected by A Luoi hydroelectric construction project in the Thua Thien Hue province. This research used the Likert scale method to assess the satisfaction level of 98 households living in two of the resettlement sites. Results illustrate that there is variations in the level of satisfaction of local people in the two resettlement sites, Hong Thuong and Hong Ha. In the resettlement area (RA) of the Hong Thuong Commune, people are dissatisfied with the location arrangement. There is a lack of quality in the houses built, been damaged, cracked and degraded, since the construction design is not appropriate for the customs and practices of local people, with a satisfaction rating of 1.07. Meanwhile, at the resettlement site of the Hong Ha commune, people felt satisfied with the arrangement site of the RA and allocated residential land area with the satisfaction rating of 4.19. Our results will help the government, as well as the project owners, to understand the points of dissatisfaction of local people in order to have accordant solutions, ensuring the stable life for local people in those settlement areas. ; Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá được mức độ hài lòng của người dân về việc bố trí tái định cư (TĐC) cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án xây dựng thuỷ điện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thang đo Likert để đánh giá mức độ hài lòng của 98 hộ dân sống tại hai khu tái định cư Hồng Thượng và Hồng Hạ. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy có sự khác nhau về mức độ hài lòng của người dân tại hai khu TĐC. Tại khu TĐC Hồng Thượng người dân thấy không hài lòng về địa điểm bố trí TĐC, nhà ở được xây dựng thiếu chất lượng đã bị hư hỏng, nứt nẻ xuống cấp, thiết kế xây dựng không phù hợp với phong tục, tập quán của người dân địa phương, với chỉ số đánh giá hài lòng là 1,07. Trong khi đó, tại khu TĐC xã Hồng Hạ người dân lại thấy hài lòng về điểm bố trí TĐC và diện tích đất ở được cấp, với chỉ số đánh giá hài lòng là 4,19. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho chính quyền cũng như chủ đầu tư dự án nắm rõ những điểm không hài lòng của người dân để có hướng giải quyết phù hợp nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định cho người dân tại nơi tái định cư.
BASE
Luat khoa hoc va cong nghe: Loi sur la science et la technologie; Law on science and technology
Order of the State President on the promulgation of Law. - S. 57-58 Law on science and technology. - S. 59-104
World Affairs Online
EU enlargement and its impact on Vietnam: Mo rong EU va cac tac dong doi voi Viet Nam
EU enlargement and South East Asia, Vietnam's opportunities for cooperation, international political implications. Developments in new EU member states and their relations with Vietnam (Poland, Slovakia, Czech Rep., Hungary)
World Affairs Online
Nh~ưng-quy-định-mới-của-chính-phủ-v`ê-phát-triển-ngu`ôn-nhân-lực-th`ơi-k`y-hội-nhập
U.S. POLICY FROM DIEN BIEN PHU TO THE FORMATION OF THE SOUTHEAST ASIA COLLECTIVE DEFENSE TREATY ; Chính sách của Mỹ từ Điện Biên Phủ đến hình thành tổ chức hiệp ước phòng thủ tập thể Đông Nam Á
Dien Bien Phu is a great historic event, not only of great significance for Vietnam but also for the peoples of the world in the struggle against colonialism for national independence. Besides, the Dien Bien Phu victory also affected the policies of some world powers including the United States. The U.S. policy from Dien Bien Phu to block the formation of the Southeast Asia Treaty Organization (SEATO) show consistency in the global strategy against communism in Vietnam and the Southeast Asia in general. The failure together with the French at Dien Bien Phu urged America to do another plan implemented to form a common block of collective defense with the allies of the United States, against the risk of spreading communism in the region. ; Điện Biên Phủ là sự kiện lịch sử trọng đại, không những có ý nghĩa to lớn đối với Việt Nam mà còn tác động không nhỏ tới nhân dân thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giành độc lập dân tộc. Bên cạnh đó, Điện Biên Phủ còn là chiến thắng ảnh hưởng đến chính sách của một số cường quốc trên thế giới trong đó có Mỹ. Chính sách của Mỹ từ Điện Biên Phủ tới hình thành khối hiệp ước phòng thủ chung Đông Nam Á (SEATO) thể hiện sự nhất quán trong chiến lược toàn cấu chống chủ nghĩa cộng sản của Mỹ tại Việt Nam nói riêng và Đông Nam Á nói chung. Thất bại cùng với Pháp ở Điện Biên Phủ đã dẫn đến kế hoạch khác mà Mỹ thực hiện là hình thành một khối phòng thủ tập thể chung của các nước đồng minh với Mỹ, chống lại nguy cơ lan rộng của chủ nghĩa cộng sản trong khu vực.
BASE
THE POLICY OF INTERNATIONAL INTEGRATION ACCORDING TO THE RESOLUTION OF THE ELEVENTH NATIONAL CONGRESS OF THE COMMUNIST PARTY OF VIETNAM ; CHỦ TRƯƠNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ THEO NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ XI
International economic integration is one of the major policies of the Vietnam's Government and the Communist Party of Vietnam (CPV) in the time of doi moi (renovation). This policy has been mentioned in several important resolutions and been implemented intensively since the Ninth National Congress of CPV. Through the national congresses of CPV, the policy of international economic integration has had new developments with new contents which have met the requirements of the domestic situation and matched with the general trend of our time. The Eleventh National Congress of CPV have developed the policy of foreign relations to a new height, in which international integration has become a major orientation of foreign relations. With this orientation, the characteristics and the level of international intergation have been improved, the scope of international integration has been extended. ; Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới. Chủ trương đó đã được đề cập đến trong nhiều nghị quyết quan trọng và được triển khai mạnh mẽ từ Đại hội IX đến nay. Qua các kỳ Đại hội Đảng, chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế đã có những bước phát triển mới với những nội dung mới, vừa đáp ứng đòi hỏi của tình hình trong nước vừa phù hợp với xu thế chung của thời đại. Đại hội XI của Đảng đã phát triển đường lối, chính sách đối ngoại lên một tầm cao mới, trong đó, hội nhập quốc tế trở thành định hướng đối ngoại lớn. Với định hướng này, tính chất và trình độ hội nhập quốc tế được nâng cao, phạm vi hội nhập quốc tế được mở rộng.
BASE