Suchergebnisse
Filter
6 Ergebnisse
Sortierung:
Những loài hoa có gai
" "Kể từ sau khi tôi bắt đầu quan tâm đến bạo lực học đường, rất nhiều bạn bè đã kể tôi nghe chuyện của họ, mỗi chuyện đều có những tình tiết và mức độ khác nhau. Lúc đó tôi mới biết, bạo lực căn bản không phải trải nghiệm của số ít người, mà ngược lại, nó là kết quả tất nhiên của đa số những người chỉ biết im lặng. Chính vì thế, tôi đã đồng ý với họ, nhất định sẽ tiếp tục duy trì sự quan tâm của mình. Năm 2017, tôi ở ẩn và bắt đầu viết, chủ đề được chọn là Những loài hoa có gai. Gai nhọn làm đau con người, nhưng lại không dễ bị phát hiện, chúng quá giống bạo lực trong xã hội hòa bình. Ba tháng vùi đầu viết lách, tôi thường không kiềm chế nổi bản thân mà hét lên rằng: "Thế giới này rốt cuộc làm sao vậy?" Đáng sợ hơn bạo lực học đường chính là sự tồn tại khắp nơi của bạo lực: bạo lực công sở, bạo lực lạnh hay lạm dụng tâm lý, bạo lực lời nói và bạo lực mà hiện nay mọi người đều biết - bạo lực mạng. Tôi cũng biết rằng, nếu vài bài viết không đủ khiến mọi người suy nghĩ nghiêm túc,
THE ISSUE OF PROTECTING INDEPENDENCE AND SOVEREIGNTY OF DEVELOPING COUNTRIES IN THE PRESENT CONTEXT ; VẤN ĐỀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP, CHỦ QUYỀN CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Accounting for nearly 80% of the global population and occupying three quarters of the world' area, the developing countries are affirming their roles in the global progress. However, the independence and sovereignty of these countries are often faced with many challenges stemming from upheavals in the international security environment, globalization, violence policies of big countries and power competition among them. In this context, in order to preserve their independence and sovereignty, the developing countries need to build democratic and progressive states, improve their real national strengths, struggle against the "peaceful evolution" of the powerful nations. This paper analyzes factors which influence the independence and sovereignty as well as the current process of struggling and defending the independence and sovereignty of the developing countries ; Chiếm khoảng 80% dân số và ¾ diện tích toàn cầu, các nước đang phát triển đang khẳng định vai trò, vị thế của mình trong đời sống quốc tế. Tuy nhiên, độc lập, chủ quyền của các nước đang phát triển luôn đứng trước nhiều thách thức đến từ những biến động của môi trường an ninh quốc tế; chính sách cường quyền của các nước lớn; quá trình toàn cầu hóa; sự cạnh tranh quyền lực của các nước lớn. Trong bối cảnh đó, để giữ được độc lập, chủ quyền, các nước đang phát triển cần xây dựng một nhà nước dân chủ, tiến bộ; tăng cường thực lực quốc gia; đấu tranh chống "diễn biến hòa bình" của các nước lớn. Bài viết phân tích những nhân tố tác động đến độc lập, chủ quyền và quá trình đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền của các nước đang phát triển hiện nay.
BASE
Factors that affects ODA management in Quang Tri province ; Nhân tố tác động đến quản lý nguồn vốn ODA tỉnh Quảng Trị
Following the national trend in which ratio of non-refundable ODA will decrease and ratio of preferential ODA will increase, Quang Trị province should manage and use ODA efficiently. It is necessary to analyze the factors affecting the management of ODA. The direct factors are administrative procedure, project implementation, legal rules and disbursement. And the indirect factors are project orientation and construction, advocacy and attraction, process of implementation, counterpart resources. From the research results, the measures for administrative procedure include promoting administrative reform, forming the one-system reception of appraisal records and maintaining as well as improving the quality of ODA website. ; Cùng xu hướng chung của cả nước tỷ lệ ODA không hoàn lại sẽ giảm dần, thay vào đó là ODA ưu đãi, tỉnh Quảng Trị cần có tổ chức quản lý và sử dụng vốn ODA một cách có hiệu quả. Phân tích nhân tố tác động đến công tác quản lý dự án ODA là cần thiết. Nhóm nhân tố tác động trực tiếp là thủ tục hành chính, tổ chức thực hiện dự án, qui phạm pháp luật và công tác giải ngân. Nhóm nhân tố tác động gián tiếp bao gồm định hướng và xây dựng dự án, công tác vận động thu hút, qui trình thực hiện, nguồn lực đối ứng. Từ kết quả nghiên cứu, giải pháp cho nhân tố thủ tục hành chính bao gồm (1) đẩy mạnh công tác cải cách hành chính (2) hình thành bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ thẩm định (3) duy trì và nâng cao chất lượng website về ODA.
BASE
Assessing the surface water resources management for agricultural activities in the Soc Trang Province, Vietnamese Mekong Delta, Vietnam
Climate change has been affecting to livelihoods of communities in the coastal plain of the Vietnamese Mekong Delta (VMD). Surface water management in the coastal plain was considered to be limited, especially in enforcement. Therefore, the research aimed to assess the stakeholder involvement, identify the conflict in using the surface water and mechanism to solve and avoid the conflict. The directive interview farmers and governmental staffs was implemented to collect the necessary data. The descriptive statistic was applied in order to analyze the collecting data through farmer survey. The questionnaire was built based on the governance assessment framework "Ten-building Block". The results showed that the governmental group (including the people committee and the Provincial department) was the highest participatory in the management process both in decision-making level and interested level. The surface water users, especially the farmers participated with the average rate because of their low capacity in making the decision for a new policy or a new agricultural model. Besides, different groups of stakeholders as the non-governmental organization and governmental organization (the local Youth Union, Famer's and Women's Association) played an important role in raising the water user's awareness. The remaining group, including nonagricultural company or traders, nearly were not concerned about the surface water changes. In addition, there were two main types of conflicts identified: between the farmers in the same kind (1) and different kind (2) of cultivation. As the consequence of the natural salinity and the impacts of output water from shrimp pond to the rice cultivation zone, the conflict was about the inefficient water regulation and distribution for each water user. These conflicts were mostly solved through self-negotiating and self-engaging between the farmers. In fact, there was no rule or principle to solve and prevent the potential water use conflict. Thus, this could be a great challenge for the surface water management in the agricultural zone as Soc Trang in the context of increasing the extreme climatic phenomenon. ; Biến đổi khí hậu đã và đang tác động lớn đến sinh kế của các cộng đồng ven biển đồng bằng sông Cứu Long (ĐBSCL). Công tác quản lý tổng hợp tài nguyên nước mặt tại vùng ven biển được cho rằng còn tồn tại nhiều hạn chế, nhất là trong triển khai và thực thi. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện tại Sóc Trăng (một tỉnh ven biển ĐBSCL) nhằm đánh giá sự tham gia của các thành phần có liên quan, xác định các mâu thuẫn trong sử dụng nguồn nước mặt cũng như các giải pháp giải quyết và phòng tránh mâu thuẫn. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông hộ, tham vấn chuyên gia quản lý và thống kê mô tả được áp dụng để đánh giá các mục tiêu đặt ra của đề tài. Các thông tin khảo sát được xây dựng dựa trên bộ mười tiêu chí đánh giá quản trị tài nguyên nước (van Rijswick et al., 2014). Kết quả cho thấy nhóm chính quyền địa phương (bao gồm UBND và các Sở/Ngành) có vai trò và mức độ tham gia cao nhất trong chu trình quản lý. Người sử dụng nước mặt, nhất là nông dân đóng góp sự tham gia tương đối do mức đô ra quyết định về thiết lập chính sách và lựa chọn mô hình canh tác thấp. Mặt khác, các nhóm đối tượng khác như các tổ chức phi chính phủ, Đoàn thể, Hội nông dân và Hội phụ nữ đóng góp vai trò quan trọng trong nâng cao nhận thức và kêu gọi cộng đồng sử dụng hiệu quả nguồn nước mặt. Các nhóm tổ chức kinh tế như doanh nghiệp, tiểu thương gần như không quan tâm đến nguồn nước mặt. Bên cạnh đó, các mâu thuấn về sử dụng nước mặt cũng được xác định. Các mâu thuẫn được phân chia thành 2 nhóm: cùng loại hình canh tác và giữa các loại hình canh tác khác nhau. Các mâu thuẫn chủ yếu về vấn đề điều tiết nguồn nước không hợp lý và thiếu cân bằng trong phân phối nước ngọt cho các đơn vị canh tác do xâm nhập mặn tự nhiên, xả thải nước mặn vào vùng ngọt và khai thác không đồng đều. Các mâu thuẫn này chủ yếu được giải quyết thông qua thương lượng và thỏa thuân giữa các đối tượng có liên quan chứ chưa có bất kỳ một cơ chế hay quy định nào nhằm giải quyết cũng như phòng tránh các mâu thuẫn tiềm tàng. Vì vậy, đây sẽ là một thách thức lớn cho công tác quản lý nguồn nước mặt tại vùng sản xuất nông nghiệp thâm canh như Sóc Trăng trong bối cảnh gia tăng cực đoan khí hậu.
BASE