This study aims to estimate the level of satisfaction about resettlement arrangements for local people who have been affected by A Luoi hydroelectric construction project in the Thua Thien Hue province. This research used the Likert scale method to assess the satisfaction level of 98 households living in two of the resettlement sites. Results illustrate that there is variations in the level of satisfaction of local people in the two resettlement sites, Hong Thuong and Hong Ha. In the resettlement area (RA) of the Hong Thuong Commune, people are dissatisfied with the location arrangement. There is a lack of quality in the houses built, been damaged, cracked and degraded, since the construction design is not appropriate for the customs and practices of local people, with a satisfaction rating of 1.07. Meanwhile, at the resettlement site of the Hong Ha commune, people felt satisfied with the arrangement site of the RA and allocated residential land area with the satisfaction rating of 4.19. Our results will help the government, as well as the project owners, to understand the points of dissatisfaction of local people in order to have accordant solutions, ensuring the stable life for local people in those settlement areas. ; Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá được mức độ hài lòng của người dân về việc bố trí tái định cư (TĐC) cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án xây dựng thuỷ điện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thang đo Likert để đánh giá mức độ hài lòng của 98 hộ dân sống tại hai khu tái định cư Hồng Thượng và Hồng Hạ. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy có sự khác nhau về mức độ hài lòng của người dân tại hai khu TĐC. Tại khu TĐC Hồng Thượng người dân thấy không hài lòng về địa điểm bố trí TĐC, nhà ở được xây dựng thiếu chất lượng đã bị hư hỏng, nứt nẻ xuống cấp, thiết kế xây dựng không phù hợp với phong tục, tập quán của người dân địa phương, với chỉ số đánh giá hài lòng là 1,07. Trong khi đó, tại khu TĐC xã Hồng Hạ người dân lại thấy hài lòng về điểm bố trí TĐC và diện tích đất ở được cấp, với chỉ số đánh giá hài lòng là 4,19. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho chính quyền cũng như chủ đầu tư dự án nắm rõ những điểm không hài lòng của người dân để có hướng giải quyết phù hợp nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định cho người dân tại nơi tái định cư.
Dien Bien Phu is a great historic event, not only of great significance for Vietnam but also for the peoples of the world in the struggle against colonialism for national independence. Besides, the Dien Bien Phu victory also affected the policies of some world powers including the United States. The U.S. policy from Dien Bien Phu to block the formation of the Southeast Asia Treaty Organization (SEATO) show consistency in the global strategy against communism in Vietnam and the Southeast Asia in general. The failure together with the French at Dien Bien Phu urged America to do another plan implemented to form a common block of collective defense with the allies of the United States, against the risk of spreading communism in the region. ; Điện Biên Phủ là sự kiện lịch sử trọng đại, không những có ý nghĩa to lớn đối với Việt Nam mà còn tác động không nhỏ tới nhân dân thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giành độc lập dân tộc. Bên cạnh đó, Điện Biên Phủ còn là chiến thắng ảnh hưởng đến chính sách của một số cường quốc trên thế giới trong đó có Mỹ. Chính sách của Mỹ từ Điện Biên Phủ tới hình thành khối hiệp ước phòng thủ chung Đông Nam Á (SEATO) thể hiện sự nhất quán trong chiến lược toàn cấu chống chủ nghĩa cộng sản của Mỹ tại Việt Nam nói riêng và Đông Nam Á nói chung. Thất bại cùng với Pháp ở Điện Biên Phủ đã dẫn đến kế hoạch khác mà Mỹ thực hiện là hình thành một khối phòng thủ tập thể chung của các nước đồng minh với Mỹ, chống lại nguy cơ lan rộng của chủ nghĩa cộng sản trong khu vực.
The research aims to assess the current groundwater resources management in Bac Lieu province. The combination of descriptive statistic and interview approach (including individual interview and key informant panel) were applied based on the principles of water governance framework developed by the Organization of Economic Co-operation and Development (OECD) to assess the policy coherence and the transparency and stakeholder engagement of the groundwater management. The study showed that the current groundwater resources management improved overtime; however, the policies were not completely sufficient and the responsibility of the units related to the groundwater resources management was not indicated clearly yet. Thus, overlaps in function of different management units are found and the access of the local people to the groundwater management was limited. In addition, the stakeholder involvement in managing the groundwater resources was in short of both amount and qualification. The separation of powers seems to be higher and higher, the local government has the main responsibility to manage the groundwater and the communities, especially the local people still have low rate of participation in the groundwater resources management process. ; Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng quản lý nguồn tài nguyên nước dưới đất (NDĐ) tại tỉnh Bạc Liêu. Sự kết hợp giữa phương pháp thống kê mo tả va phương pháp phỏng vấn (bao gồm phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn chuyên gia)dựa trên những quy định về quản trị tài nguyên nước của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD – Organization for Economic Cooperation and Development) được áp dụng để đánh sự chặt chẽ của các chính sách quản lý, sự minh bạch của công tác quản lý và sự tham gia của các bên có liên quan. Kết quả cho thấy, cơ chế quản lý nguồn tài nguyên NDĐ đã và đang dần hoàn thiện, song các chính sách quản lý vẫn còn chưa đầy đủ và trách nhiệm của các đơn vị quản lý vẫn chưa được quy định rõ ràng. Vì vậy, đến nay công tác quản lý còn phát sinh sự chồng chéo và thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan cũng như sự liên kết giữa cơ quan quản lý địa phương và người sử dụng tài nguyên NDĐ. Thêm vào đó, các bên có liên quan tham gia vào quản lý nguồn tài nguyên NDĐ còn hạn chế về cả số lượng và năng lực, trong đó chính quyền địa phương là đơn vị quản lý chính; do vậy, sự tập trung quyền hạn vào một chủ thể (chính quyền địa phương) là rất cao và sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là người sử dụng NDĐ, còn hạn chế.
Application of DPSIR framework (Drivers, Pressures, States, Impacts and Responses) aims to assess the current impact of the environment through a process starting with "driving forces" through "pressures" to "states" and "impacts" eventually leading to political "responses" in mineral mining in Luc Yen district. Research results show that the main drivers in Luc Yen are resources consumption (Wi = 3.675), the demand for industrial development (Wi = 3.575), followed by diversification and size of mines (Wi = 3.250). The environmental pressures are solid (Wi = 4.025), dust (Wi = 3.900) and wastewater (Wi = 3.625). The current state of environment is the most affected by air (Wi = 3.400). The soil and water are almost unaffected. The current environmental impacts have positive and negative social, economic and environmental impacts. Specifically, the positive impacts are employment opportunities, income (Wi = 3.325) and an increase in state budget (Wi =3.000). There are no positive improvements of the environment related to mining activities, such as negative impacts on ecological landscape (Wi = 3.050) and infrastructure (Wi = 3.075). Improving environmental quality and mitigating environmental impacts have been applied, including innovative technology (Wi = 3.175), pollution monitoring and environmental quality monitoring (Wi = 3.400). Communication activities to enhance community participation in Luc Yen area were also highly appreciated by people (Wi = 3.375). ; Việc ứng dụng mô hình DPSIR (Drivers, Pressures, States, Impacts and Responses) nhằm mục đích đánh giá tác động môi trường theo một quá trình từ động lực, áp lực, hiện trạng và tác động đến đáp ứng để giải quyết vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản tại huyện Lục Yên. Kết quả nghiên cứu cho thấy động lực dẫn tới hoạt động khai thác đá vôi trắng tại huyện Lục Yên là nhu cầu sử dụng tài nguyên (Wi = 3,675), nhu cầu phát triển hoạt động công nghiệp (Wi = 3,575), tiếp đến là sự đa dạng, quy mô các mỏ khoáng (Wi = 3,250). Áp lực môi trường là chất thải rắn (Wi = 4,025), tiếp đến là bụi (Wi = 3,900) và nước thải (Wi = 3,625). Hiện trạng môi trường tự nhiên hiện nay tại khu vực Lục Yên chịu ảnh hưởng mạnh nhất là không khí (trọng số Wi = 3,400), môi trường đất và nước gần như chưa bị tác động. Tác động môi trường hiện nay tại huyện Lục Yên thể hiện qua tác động đến môi trường xã hội và môi trường tự nhiên. Cụ thể, tác động giải quyết việc làm, tăng thu nhập (Wi = 3,325) và tăng ngân sách nhà nước (Wi = 3,000). Tác động tiêu cực tới cảnh quan sinh thái (Wi = 3,050) và cơ sở hạ tầng (Wi = 3,075). Các giải pháp cải thiện và giảm thiểu tác động môi trường đã áp dụng hiện nay là đổi mới công nghệ khai thác theo hướng tiên tiến (Wi = 3,175), giám sát ô nhiễm và quan trắc chất lượng môi trường (Wi = 3,400). Giải pháp truyền thông tăng cường sự tham gia của cộng đồng tại khu vực Lục Yên cũng được người dân đánh giá cao với trọng số (Wi = 3,375).
Climate change has been affecting to livelihoods of communities in the coastal plain of the Vietnamese Mekong Delta (VMD). Surface water management in the coastal plain was considered to be limited, especially in enforcement. Therefore, the research aimed to assess the stakeholder involvement, identify the conflict in using the surface water and mechanism to solve and avoid the conflict. The directive interview farmers and governmental staffs was implemented to collect the necessary data. The descriptive statistic was applied in order to analyze the collecting data through farmer survey. The questionnaire was built based on the governance assessment framework "Ten-building Block". The results showed that the governmental group (including the people committee and the Provincial department) was the highest participatory in the management process both in decision-making level and interested level. The surface water users, especially the farmers participated with the average rate because of their low capacity in making the decision for a new policy or a new agricultural model. Besides, different groups of stakeholders as the non-governmental organization and governmental organization (the local Youth Union, Famer's and Women's Association) played an important role in raising the water user's awareness. The remaining group, including nonagricultural company or traders, nearly were not concerned about the surface water changes. In addition, there were two main types of conflicts identified: between the farmers in the same kind (1) and different kind (2) of cultivation. As the consequence of the natural salinity and the impacts of output water from shrimp pond to the rice cultivation zone, the conflict was about the inefficient water regulation and distribution for each water user. These conflicts were mostly solved through self-negotiating and self-engaging between the farmers. In fact, there was no rule or principle to solve and prevent the potential water use conflict. Thus, this could be a great challenge for the surface water management in the agricultural zone as Soc Trang in the context of increasing the extreme climatic phenomenon. ; Biến đổi khí hậu đã và đang tác động lớn đến sinh kế của các cộng đồng ven biển đồng bằng sông Cứu Long (ĐBSCL). Công tác quản lý tổng hợp tài nguyên nước mặt tại vùng ven biển được cho rằng còn tồn tại nhiều hạn chế, nhất là trong triển khai và thực thi. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện tại Sóc Trăng (một tỉnh ven biển ĐBSCL) nhằm đánh giá sự tham gia của các thành phần có liên quan, xác định các mâu thuẫn trong sử dụng nguồn nước mặt cũng như các giải pháp giải quyết và phòng tránh mâu thuẫn. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông hộ, tham vấn chuyên gia quản lý và thống kê mô tả được áp dụng để đánh giá các mục tiêu đặt ra của đề tài. Các thông tin khảo sát được xây dựng dựa trên bộ mười tiêu chí đánh giá quản trị tài nguyên nước (van Rijswick et al., 2014). Kết quả cho thấy nhóm chính quyền địa phương (bao gồm UBND và các Sở/Ngành) có vai trò và mức độ tham gia cao nhất trong chu trình quản lý. Người sử dụng nước mặt, nhất là nông dân đóng góp sự tham gia tương đối do mức đô ra quyết định về thiết lập chính sách và lựa chọn mô hình canh tác thấp. Mặt khác, các nhóm đối tượng khác như các tổ chức phi chính phủ, Đoàn thể, Hội nông dân và Hội phụ nữ đóng góp vai trò quan trọng trong nâng cao nhận thức và kêu gọi cộng đồng sử dụng hiệu quả nguồn nước mặt. Các nhóm tổ chức kinh tế như doanh nghiệp, tiểu thương gần như không quan tâm đến nguồn nước mặt. Bên cạnh đó, các mâu thuấn về sử dụng nước mặt cũng được xác định. Các mâu thuẫn được phân chia thành 2 nhóm: cùng loại hình canh tác và giữa các loại hình canh tác khác nhau. Các mâu thuẫn chủ yếu về vấn đề điều tiết nguồn nước không hợp lý và thiếu cân bằng trong phân phối nước ngọt cho các đơn vị canh tác do xâm nhập mặn tự nhiên, xả thải nước mặn vào vùng ngọt và khai thác không đồng đều. Các mâu thuẫn này chủ yếu được giải quyết thông qua thương lượng và thỏa thuân giữa các đối tượng có liên quan chứ chưa có bất kỳ một cơ chế hay quy định nào nhằm giải quyết cũng như phòng tránh các mâu thuẫn tiềm tàng. Vì vậy, đây sẽ là một thách thức lớn cho công tác quản lý nguồn nước mặt tại vùng sản xuất nông nghiệp thâm canh như Sóc Trăng trong bối cảnh gia tăng cực đoan khí hậu.