Suchergebnisse
Filter
6 Ergebnisse
Sortierung:
Cooperation among local governments in attracting foreign direct investment: The case of Binh Dinh province in the Key Economic Zone of Central Vietnam. ; Liên kết giữa các địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp liên kết với các địa phương Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung...
Based on the data from a survey of the administrators whose jobs are involved with FDI attraction in Binh Dinh province, this study examines the scope, extent,benefits, costs, risks, operating environment and governance of the cooperation that Binh Dinh province's government has with others in the Key Economic Zone of Central Vietnam from the perspective of the insiders. Research results imply that the cooperation is still of a narrow scope with low intensity. The factors underlying this performance are diversion in perception about the benefits, costs and risks of the cooperation among the people involved; inherent existence of some unfavorable environmental conditions; as well as current lack of professional cooperation governance. To support the expectation of the government to intensify the cooperation, some implications of policies are raised with an emphasis on the necessity to determine appropriate priorities to promote cooperation activities. ; Dựa trên dữ liệu khảo sát các đối tượng có liên quan đến công tác thu hút FDI của Bình Định, nghiên cứu này đánh giá biểu hiện của phạm vi, mức độ, lợi ích, chi phí, rủi ro, môi trường và nội dung quản trị liên kết của Bình Đình với các địa phương Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong thu hút FDI dưới góc nhìn của người trong cuộc. Kết quả nghiên cứu cho thấy phạm vi và mức độ liên kết vẫn còn ở mức thấp do nhận thức về lợi ích, chi phí và rủi ro liên kết còn chưa rõ ràng, một số khía cạnh môi trường liên kết chưa có nhiều thuận lợi cũng như tính chuyên nghiệp của quản trị liên kết vùng chưa ở mức cao. Trên cơ sở mong đợi của Bình Định sẽ gia tăng phạm vi, chiều sâu và tính chuyên nghiệp của liên kết, một số hàm ý chính sách được đề xuất trong đó nhấn mạnh cần thiết phải xác định hướng ưu tiên phù hợp để tập trung xúc tiến liên kết.
BASE
Study on forest tenure in Vietnam in terms of justice, dispute resolution, gender, pro-poor and inclusiveness
This article is an important content of the research on 'Assessment of Forest Tenure Policies and Regulation in Vietnam '. This assessment reviewed 79 legal documents related to forest land tenure that includes: 1 Constitution; 8 Laws; 1 Resolution; 20 Decrees; 30 Circulars, 18 Decisions and 1 Directive. The objective of this paper was to assess some facets of Justice, Dispute Resolution, Gender, Pro-poor and Inclusiveness in the system of Vietnam forest tenure policies. The main research method was based on the assessment framework Voluntary Guidelines on the Responsible Governance of Tenure of Land, Forests and Fisheries. The results of 2 theme groups (a-Access to justice and resolution of tenure rights; and b-Gender equity and pro-poor and inclusiveness), corresponding to the seven sub-themes/criteria showed that its marks were at from 1 to 2 (the system of forest tenure policies in Vietnam has attained "slightly addressed" to "moderately addressed" for the facets of forest tenure rights), has not gained the levels of "mostly addressed" (mark 3) or "fully addressed" (mark 4). ; Bài báo này là một phần nội dung quan trọng của nghiên cứu "Đánh giá các Chính sách và Quy định hưởng dụng rừng ở Việt Nam". Công trình nghiên cứu đã rà soát phần lớn các chính sách hiện hành quan trọng của hưởng dụng rừng với tổng số 79 văn bản, gồm: 1 Hiến pháp; 8 Luật; 1 Nghị quyết; 20 Nghị định; 30 Thông tư; 18 Quyết định và 1 Chỉ thị. Mục tiêu của bài viết này là đánh giá các mặt công bằng, giải quyết tranh chấp, giới, vì người nghèo và sự toàn diện trong hệ thống các chính sách hưởng dụng rừng ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu chính được dựa trên khung đánh giá của Hướng dẫn tự nguyện về Quản trị chịu trách nhiệm của hưởng dụng đất, lâm nghiệp và thủy sản. Kết quả nghiên cứu 2 nhóm chủ đề (a-Tiếp cận đến sự công bằng và giải pháp giải quyết tranh chấp hưởng dụng; b-Giới và công bằng, vì người nghèo và sự toàn diện), tương ứng với 7 chủ đề phụ/tiêu chí đều cho thấy mới đạt mức điểm từ 1 – 2 (tức là hệ thống chính sách hưởng dụng rừng hiện hành ở Việt Nam mới "giải quyết một phần" đến "giải quyết trung bình" các khía cạnh về quyền hưởng dụng rừng), chứ chưa "giải quyết phần lớn" (điểm 3) hoặc "giải quyết đầy đủ" (điểm 4).
BASE
Assessing the groundwater resources management in the Bac Lieu Province, Mekong delta, Vietnam
The research aims to assess the current groundwater resources management in Bac Lieu province. The combination of descriptive statistic and interview approach (including individual interview and key informant panel) were applied based on the principles of water governance framework developed by the Organization of Economic Co-operation and Development (OECD) to assess the policy coherence and the transparency and stakeholder engagement of the groundwater management. The study showed that the current groundwater resources management improved overtime; however, the policies were not completely sufficient and the responsibility of the units related to the groundwater resources management was not indicated clearly yet. Thus, overlaps in function of different management units are found and the access of the local people to the groundwater management was limited. In addition, the stakeholder involvement in managing the groundwater resources was in short of both amount and qualification. The separation of powers seems to be higher and higher, the local government has the main responsibility to manage the groundwater and the communities, especially the local people still have low rate of participation in the groundwater resources management process. ; Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng quản lý nguồn tài nguyên nước dưới đất (NDĐ) tại tỉnh Bạc Liêu. Sự kết hợp giữa phương pháp thống kê mo tả va phương pháp phỏng vấn (bao gồm phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn chuyên gia)dựa trên những quy định về quản trị tài nguyên nước của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD – Organization for Economic Cooperation and Development) được áp dụng để đánh sự chặt chẽ của các chính sách quản lý, sự minh bạch của công tác quản lý và sự tham gia của các bên có liên quan. Kết quả cho thấy, cơ chế quản lý nguồn tài nguyên NDĐ đã và đang dần hoàn thiện, song các chính sách quản lý vẫn còn chưa đầy đủ và trách nhiệm của các đơn vị quản lý vẫn chưa được quy định rõ ràng. Vì vậy, đến nay công tác quản lý còn phát sinh sự chồng chéo và thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan cũng như sự liên kết giữa cơ quan quản lý địa phương và người sử dụng tài nguyên NDĐ. Thêm vào đó, các bên có liên quan tham gia vào quản lý nguồn tài nguyên NDĐ còn hạn chế về cả số lượng và năng lực, trong đó chính quyền địa phương là đơn vị quản lý chính; do vậy, sự tập trung quyền hạn vào một chủ thể (chính quyền địa phương) là rất cao và sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là người sử dụng NDĐ, còn hạn chế.
BASE
Assessing the surface water resources management for agricultural activities in the Soc Trang Province, Vietnamese Mekong Delta, Vietnam
Climate change has been affecting to livelihoods of communities in the coastal plain of the Vietnamese Mekong Delta (VMD). Surface water management in the coastal plain was considered to be limited, especially in enforcement. Therefore, the research aimed to assess the stakeholder involvement, identify the conflict in using the surface water and mechanism to solve and avoid the conflict. The directive interview farmers and governmental staffs was implemented to collect the necessary data. The descriptive statistic was applied in order to analyze the collecting data through farmer survey. The questionnaire was built based on the governance assessment framework "Ten-building Block". The results showed that the governmental group (including the people committee and the Provincial department) was the highest participatory in the management process both in decision-making level and interested level. The surface water users, especially the farmers participated with the average rate because of their low capacity in making the decision for a new policy or a new agricultural model. Besides, different groups of stakeholders as the non-governmental organization and governmental organization (the local Youth Union, Famer's and Women's Association) played an important role in raising the water user's awareness. The remaining group, including nonagricultural company or traders, nearly were not concerned about the surface water changes. In addition, there were two main types of conflicts identified: between the farmers in the same kind (1) and different kind (2) of cultivation. As the consequence of the natural salinity and the impacts of output water from shrimp pond to the rice cultivation zone, the conflict was about the inefficient water regulation and distribution for each water user. These conflicts were mostly solved through self-negotiating and self-engaging between the farmers. In fact, there was no rule or principle to solve and prevent the potential water use conflict. Thus, this could be a great challenge for the surface water management in the agricultural zone as Soc Trang in the context of increasing the extreme climatic phenomenon. ; Biến đổi khí hậu đã và đang tác động lớn đến sinh kế của các cộng đồng ven biển đồng bằng sông Cứu Long (ĐBSCL). Công tác quản lý tổng hợp tài nguyên nước mặt tại vùng ven biển được cho rằng còn tồn tại nhiều hạn chế, nhất là trong triển khai và thực thi. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện tại Sóc Trăng (một tỉnh ven biển ĐBSCL) nhằm đánh giá sự tham gia của các thành phần có liên quan, xác định các mâu thuẫn trong sử dụng nguồn nước mặt cũng như các giải pháp giải quyết và phòng tránh mâu thuẫn. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông hộ, tham vấn chuyên gia quản lý và thống kê mô tả được áp dụng để đánh giá các mục tiêu đặt ra của đề tài. Các thông tin khảo sát được xây dựng dựa trên bộ mười tiêu chí đánh giá quản trị tài nguyên nước (van Rijswick et al., 2014). Kết quả cho thấy nhóm chính quyền địa phương (bao gồm UBND và các Sở/Ngành) có vai trò và mức độ tham gia cao nhất trong chu trình quản lý. Người sử dụng nước mặt, nhất là nông dân đóng góp sự tham gia tương đối do mức đô ra quyết định về thiết lập chính sách và lựa chọn mô hình canh tác thấp. Mặt khác, các nhóm đối tượng khác như các tổ chức phi chính phủ, Đoàn thể, Hội nông dân và Hội phụ nữ đóng góp vai trò quan trọng trong nâng cao nhận thức và kêu gọi cộng đồng sử dụng hiệu quả nguồn nước mặt. Các nhóm tổ chức kinh tế như doanh nghiệp, tiểu thương gần như không quan tâm đến nguồn nước mặt. Bên cạnh đó, các mâu thuấn về sử dụng nước mặt cũng được xác định. Các mâu thuẫn được phân chia thành 2 nhóm: cùng loại hình canh tác và giữa các loại hình canh tác khác nhau. Các mâu thuẫn chủ yếu về vấn đề điều tiết nguồn nước không hợp lý và thiếu cân bằng trong phân phối nước ngọt cho các đơn vị canh tác do xâm nhập mặn tự nhiên, xả thải nước mặn vào vùng ngọt và khai thác không đồng đều. Các mâu thuẫn này chủ yếu được giải quyết thông qua thương lượng và thỏa thuân giữa các đối tượng có liên quan chứ chưa có bất kỳ một cơ chế hay quy định nào nhằm giải quyết cũng như phòng tránh các mâu thuẫn tiềm tàng. Vì vậy, đây sẽ là một thách thức lớn cho công tác quản lý nguồn nước mặt tại vùng sản xuất nông nghiệp thâm canh như Sóc Trăng trong bối cảnh gia tăng cực đoan khí hậu.
BASE